Đột quỵ não cấp là gì? Các công bố khoa học về Đột quỵ não cấp

Đột quỵ não cấp là tình trạng một mảnh mạch máu trong não bị tắc, gây thiếu máu và tổn thương não. Đây là một cấp cứu y tế khẩn cấp và có thể gây ra các triệu c...

Đột quỵ não cấp là tình trạng một mảnh mạch máu trong não bị tắc, gây thiếu máu và tổn thương não. Đây là một cấp cứu y tế khẩn cấp và có thể gây ra các triệu chứng như mất ngôn ngữ, mất hình ảnh, tê liệt, khó khăn trong việc di chuyển và mất ý thức. Đột quỵ não cấp đòi hỏi sự can thiệp y tế ngay lập tức để tối thiểu hóa hậu quả và đảo ngược tình trạng.
Đột quỵ não cấp, còn được gọi là đột quỵ mạch máu não cấp, là tình trạng khi một mạch máu não bị tắc hoặc nứt gãy, gây ra thiếu máu và tổn thương não. Đột quỵ não cấp có thể xảy ra từ nguyên nhân khác nhau, bao gồm cục máu đông, khối u, hoặc xơ vữa mạch máu không bề bì (một tình trạng mạch máu bị cứng và hẹp) trong não.

Các triệu chứng của đột quỵ não cấp đều phụ thuộc vào vị trí của mạch máu bị tắc, mức độ tổn thương của não và diện rộng của vùng bị ảnh hưởng. Các triệu chứng phổ biến gồm:

1. Tê liệt: Tê liệt có thể xảy ra ở một phần hoặc toàn bộ một bên cơ thể, ví dụ như tê liệt của các cơ tay, chân hoặc một nửa khuôn mặt.

2. Mất ngôn ngữ: Người bị đột quỵ não cấp có thể gặp khó khăn trong việc nói, hiểu hoặc diễn đạt ý kiến. Họ có thể có lỗ hổng trong từ vựng, khó khăn trong việc hình thành câu hoặc gặp rối loạn ngữ âm.

3. Mất hình ảnh: Đột quỵ não cấp cũng có thể gây ra sự mất mát hoặc giảm khả năng nhìn rõ, nhận biết đối tượng hoặc tập trung vào điểm nhìn. Một số người cũng có thể trải qua sự mất khả năng nhìn ở một nửa trường nhìn.

4. Mất cân bằng và khó khăn trong việc di chuyển: Người bị đột quỵ não cấp có thể gặp khó khăn trong việc duy trì thăng bằng, đi lại và thực hiện các hoạt động hàng ngày.

5. Mất ý thức: Đột quỵ não cấp có thể gây mất ý thức đến mức nhẹ hoặc nặng, gây ra tình trạng mất tri giác và hạn chế khả năng tập trung.

Đột quỵ não cấp là một tình trạng rất nguy hiểm và đòi hỏi sự can thiệp y tế ngay lập tức. Điều quan trọng là nhận ra các triệu chứng và gọi điện thoại cấp cứu ngay khi có nghi ngờ về đột quỵ não cấp để tối thiểu hóa hậu quả và cứu sống người bệnh.
Đột quỵ não cấp là một tình trạng y tế khẩn cấp do một mạch máu trong não bị tắc hoặc nứt gãy, gây ra sự gián đoạn trong dòng chảy máu và gây tổn thương cho các vùng não. Các mạch máu bị tắc có thể do cục máu đông, khối u hay xơ vữa mạch (cứng hóa mạch), dẫn đến sự suy giảm cung cấp máu và oxy đến các khu vực não.

Có hai loại đột quỵ não cấp chính:

1. Đột quỵ não xơ vữa: Xơ vữa là một tình trạng trong đó các mạch máu bị tái cơ cấu với lớp vữa bị xơ hóa, làm giảm đường kính và giảm dòng chảy máu. Khi một khúc xơ vữa bùng phát hoặc phá vỡ, nó có thể gây tắc mạch máu và gây đột quỵ não cấp.

2. Đột quỵ não máu đông: Các cục máu đông có thể hình thành trong mạch máu bị hư hỏng hoặc bị xơ vữa và gây tắc mạch máu, gây thiếu oxy và dẫn đến đột quỵ.

Triệu chứng của đột quỵ não cấp bao gồm:

1. Mất khả năng di chuyển hoặc tê liệt một bên cơ thể, thường là một bên của cơ thể.
2. Rối loạn ngôn ngữ: gặp khó khăn trong việc nói, hiểu hoặc diễn đạt ngôn ngữ.
3. Mất thị giác hoặc khó khăn trong việc nhìn rõ.
4. Mất cân bằng, hoa mắt, chóng mặt, khó đi lại.
5. Đau đầu cấp tính, đau mắt, mất thị lực một phần hoặc toàn bộ một bên.
6. Mất ý thức hoặc rối loạn tri giác.

Đột quỵ não cấp là một tình trạng cấp cứu và yêu cầu sự can thiệp y tế ngay lập tức. Trong trường hợp đột quỵ não cấp, nhanh chóng gọi điện thoại cấp cứu và đưa người bệnh đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Việc tiếp cận sớm và điều trị đúng cách có thể giúp giảm nguy cơ tổn thương não và nâng cao khả năng phục hồi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đột quỵ não cấp":

Phân loại các phân nhóm đột quỵ nhồi máu não cấp. Định nghĩa phục vụ cho thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm. TOAST. Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp. Dịch bởi AI
Stroke - Tập 24 Số 1 - Trang 35-41 - 1993

Nguyên nhân học của đột quỵ thiếu máu não ảnh hưởng đến tiên lượng, kết quả và việc quản lý. Các thử nghiệm điều trị cho bệnh nhân đột quỵ cấp nên bao gồm đo lường các phản ứng bị ảnh hưởng bởi phân nhóm của đột quỵ thiếu máu não. Một hệ thống phân loại các phân nhóm đột quỵ thiếu máu não chủ yếu dựa trên nguyên nhân học đã được phát triển cho Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp (TOAST).

Một phân loại các phân nhóm đã được chuẩn bị dựa trên các đặc điểm lâm sàng và kết quả của các nghiên cứu chẩn đoán phụ trợ. "Có thể" và "khả năng lớn" chẩn đoán có thể được thực hiện dựa trên mức độ chắc chắn về chẩn đoán của bác sĩ. Tính hữu ích và sự đồng thuận giữa các nhà chẩn đoán của phân loại này đã được kiểm tra bởi hai bác sĩ thần kinh không tham gia vào việc viết tiêu chí. Các bác sĩ thần kinh đã độc lập sử dụng hệ thống phân loại TOAST trong việc đánh giá tại giường 20 bệnh nhân, đầu tiên chỉ dựa trên các đặc điểm lâm sàng, sau đó là sau khi xem xét kết quả của các xét nghiệm chẩn đoán.

Hệ thống phân loại TOAST chia đột quỵ thiếu máu não thành năm phân nhóm: 1) xơ vữa động mạch lớn, 2) huyết tắc từ tim, 3) tắc vi mạch, 4) đột quỵ do nguyên nhân khác đã xác định, và 5) đột quỵ do nguyên nhân chưa xác định. Sử dụng hệ thống này, sự đồng thuận giữa các bác sĩ rất cao. Hai bác sĩ chỉ không đồng ý ở một bệnh nhân. Cả hai đều có thể đưa ra chẩn đoán nguyên nhân cụ thể ở 11 bệnh nhân, trong khi nguyên nhân gây đột quỵ không được xác định ở chín bệnh nhân.

Hệ thống phân loại phân nhóm đột quỵ TOAST dễ sử dụng và có sự đồng thuận tốt giữa những người quan sát. Hệ thống này nên cho phép các nhà nghiên cứu báo cáo các phản ứng với điều trị trong các nhóm bệnh nhân quan trọng bị đột quỵ thiếu máu não. Các thử nghiệm lâm sàng kiểm tra các phương pháp điều trị cho đột quỵ thiếu máu não cấp nên bao gồm các phương pháp tương tự để chẩn đoán phân nhóm đột quỵ.

#Đột quỵ thiếu máu não cấp #phân loại TOAST #thử nghiệm lâm sàng #chẩn đoán phụ trợ #các phân nhóm đột quỵ #huyết tắc #xơ vữa động mạch #tắc vi mạch #đánh giá lâm sàng.
Viêm phổi và nhiễm trùng đường tiểu sau đột quỵ thiếu máu não cấp tính: phân tích thứ cấp của thử nghiệm GAIN Quốc tế Dịch bởi AI
European Journal of Neurology - Tập 11 Số 1 - Trang 49-53 - 2004

Biến chứng nhiễm trùng là biến chứng thứ ba phổ biến nhất của đột quỵ. Chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ viêm phổi do hít phải và nhiễm trùng đường tiểu (UTI), các yếu tố nguy cơ và tác động của chúng đến kết quả ở 1455 bệnh nhân tham gia nghiên cứu Glycine Antagonist (Gavestinel) trong Bảo vệ Thần kinh (GAIN) Quốc tế với đột quỵ thiếu máu não. Phân tích hồi quy logistic từng bước và mô hình nguy cơ tỉ lệ Cox đã xác định các yếu tố cơ bản dự đoán các sự kiện và tác động độc lập của các sự kiện đến ngày 7 đối với kết quả xấu của đột quỵ sau 3 tháng đối với những bệnh nhân còn sống vào ngày 7, sau khi điều chỉnh cho các yếu tố tiên đoán. Thang điểm đột quỵ của Viện Quốc gia về sức khỏe (NIHSS) và độ tuổi cao hơn, giới tính nam, tiền sử bệnh tiểu đường và loại đột quỵ đã dự đoán viêm phổi, xảy ra ở 13.6% bệnh nhân. Giới tính nữ và NIHSS, độ tuổi cao hơn dự đoán UTI, xảy ra ở 17.2% bệnh nhân. Viêm phổi liên quan đến kết quả xấu qua tỷ lệ tử vong (tỷ lệ nguy cơ, 2.2; khoảng tin cậy 95%, 1.5–3.3), chỉ số Barthel (<60) (tỷ lệ odds, 3.8; 2.2–6.7), NIHSS (4.9; 1.7–14) và thang điểm Rankin (≥2) (3.4; 1.4–8.3). UTI liên quan đến chỉ số Barthel (1.9; 1.2–2.9), NIHSS (2.2; 1.2–4.0) và thang điểm Rankin (3.1; 1.6–4.9). Viêm phổi và UTI có mối liên hệ độc lập với kết quả xấu của đột quỵ. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đã xác định phải được theo dõi chặt chẽ để phát hiện nhiễm trùng.

#viêm phổi #nhiễm trùng đường tiểu #đột quỵ #yếu tố nguy cơ #kết quả xấu
Mối liên hệ giữa hiện tượng vôi hóa động mạch não và tốc độ sóng mạch ở bắp tay - mắt cá chân ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính Dịch bởi AI
European Neurology - Tập 61 Số 6 - Trang 364-370 - 2009

<i>Bối cảnh/Mục tiêu:</i> Vôi hóa mạch máu được biết đến có liên quan đến tỷ lệ tử vong tim mạch, và độ cứng động mạch được đo bằng tốc độ sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) có liên quan đến các yếu tố nguy cơ tim mạch chính. Mục đích của nghiên cứu hiện tại là làm sáng tỏ mối tương quan giữa độ cứng động mạch và hiện tượng vôi hóa động mạch não. <i>Phương pháp:</i> Độ cứng động mạch, được đo bằng tốc độ sóng mạch ở bắp tay - mắt cá chân (brachial-ankle pulse wave velocity - baPWV), và hiện tượng vôi hóa động mạch não, được đo bằng chụp mạch CT sử dụng máy quét 40 đầu dò, được kiểm tra ở những bệnh nhân có đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Sáu mươi bảy đối tượng không mắc bệnh thận hoặc bệnh động mạch ngoại vi đã được đưa vào phân tích. <i>Kết quả:</i> Phân tích đơn biến cho thấy baPWV có mối tương quan đáng kể với vôi hóa động mạch não (r = 0.524, p < 0.001) và tuổi (r = 0.452, p < 0.001), và phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy tuổi và vôi hóa động mạch não là các yếu tố xác định độc lập của baPWV. <i>Kết luận:</i> Chúng tôi báo cáo rằng mức tăng của baPWV có liên quan chặt chẽ đến mức độ vôi hóa động mạch não ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Kết quả của chúng tôi cho thấy mức độ nghiêm trọng của vôi hóa động mạch não là đại diện cho mức độ độ cứng động mạch hệ thống.

#vôi hóa động mạch #độ cứng động mạch #sóng mạch #đột quỵ thiếu máu cục bộ #chụp mạch CT
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CỬA – KIM Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến thời gian cửa – kim (DTN), là thời gian từ khi bệnh nhân nhập viện đến khi bệnh nhân được dùng thuốc tiêu huyết khối ở các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp. Đây là phương pháp hồi cứu mô tả tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bạch Mai trên 124 bệnh nhân đã được chẩn đoán nhồi máu não cấp và được điều trị tiêu huyết khối. Kết quả cho thấy có phim chụp sọ não trước khi đến viện, liên hệ trước với bệnh viện, vào viện trong giờ hành chính và thời gian nhập viện – thăm khám (DTE) ngắn là các yếu tố độc lập liên quan đến thời gian cửa - kim < 60 phút. Từ các kết quả này có thể giúp cải thiện quy trình và làm giảm được thời gian cửa - kim, từ đó nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp.
#Thời gian cửa – kim #đột quỵ nhồi máu não #nhồi máu não cấp #tiêu huyết khối.
10. Kết quả điều trị nhồi máu não cấp và yếu tố tiên lượng tử vong tại một số đơn vị đột quỵ não ở Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 167 Số 6 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét kết quả điều trị và tìm các yếu tố tiên lượng tử vong sau điều trị của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại một số đơn vị ở Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập 680 người bệnh nhập viện từ 1/8/2022 đến 31/8/2022 được chẩn đoán nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Quân y 103. Ở nhóm người bệnh được điều trị tái tưới máu có tỷ lệ nhóm NIHSS trung bình (5 - 14 điểm) và nặng (15 - 25 điểm) chiếm tỉ lệ lần lượt là 62,6% và 32,6%; điểm ASPECT từ 6 trở lên chiếm tỉ lệ cao (67,4%); TICI 2b-3 chiếm 89,9%. Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ người bệnh đạt mRS 0-2 điểm chiếm 44,9% tại thời điểm ra viện và 55,9% sau ra viện 90 ngày. Tỷ lệ tử vong thời điểm ra viện chiếm 1,2% và ngày thứ 90 là 15%. Điểm NIHSS và ASPECT lúc nhập viện có giá trị tiên lượng tử vong ngày thứ 90 với HR là 1,09 (p = 0,003) và 0,955 (p = 0,03).
#Đột quỵ não cấp #đột quỵ thiếu máu não #kết quả điều trị #yếu tố tiên lượng
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP HỆ THỐNG TUẦN HOÀN SAU TẠI KHOA CẤP CỨU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Điều trị bệnh nhân nhồi máu não do tắc hệ thống tuần hoàn sau vẫn còn nhiều thách thức. Dù đã phát triển kỹ thuật lấy huyết khối và mở rộng cửa sổ điều trị, tuy nhiên tỉ lệ tử vong và tàn phế vẫn còn khá cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng kết 113 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau vào trung tâm Cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai nhằm đánh giá các phương pháp điều trị, thời gian nằm viện và kết cục sau 3 tháng của nhóm bệnh nhân này. Kết quả: Điều trị nội khoa đơn thuần chiếm phần lớn với 105 bệnh nhân, tỷ lệ 92,9%. Tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch áp dụng cho 4 bệnh nhân, chiếm 3,5%; Có 3 bệnh nhân được lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 2,7%. Một trường hợp được kết hợp tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch với lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 0,9%. Số ngày nằm viện từ 7 đến dưới 14 ngày chiếm nhiều nhất với 50,4%. Thời gian nằm viện trung bình là 12,8 ± 6,896 ngày, thấp nhất 2 ngày và cao nhất 35 ngày. Tỉ lệ tử vong 11,5%. Tỷ lệ tàn tật nặng theo điểm Rankin sửa đổi (4, 5 điểm) chiếm 22,1%. Tỷ lệ bệnh nhân khuyết tật nhẹ (mRS 0, 1, 2, 3 điểm) chiếm 66,3%. Kết luận: Nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau có tỉ lệ tử vong và tàn tật còn cao. Việc chẩn đoán phát hiện sớm, phối hợp nhiều biện pháp điều trị sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân.
#Nhồi máu não tuần hoàn sau #tai biến mạch não (TBMN) #tuần hoàn sau #mRS
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM SAU ĐỘT QUỴ NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2020 - 2021
Đặt vấn đề: Trầm cảm sau đột quỵ là tình trạng bệnh lý tâm thần có tỷ lệ cao, ảnh hưởng nhiều tới tiến triển và hồi phục của bệnh nhân sau đột quỵ và để lại gánh nặng bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau đột quỵ não cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân đột quỵ não cấp được điều trị tại khoa Nội Thần kinh và phòng khám Nội Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu nghiên cứu là 187 bệnh nhân, sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm sau đột quỵ não cấp là 20,3%. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau đột quỵ: Giới tính nữ (p < 0,05); thu nhập ≤ 3 triệu đồng/tháng (p < 0,05); đột quỵ > 1 lần (p < 0,05); xuất huyết não (p < 0,001); mắc bệnh đột quỵ < 6 tháng (p < 0,001); đái tháo đường (p < 0,01); rối loạn lipid máu (p < 0,001). Kết luận: Tỷ lệ trầm cảm sau đột quỵ não cấp là 20,3%. Các yếu tố nguy cơ của trầm cảm sau đột quỵ não cấp: Giới tính, thu nhập, số lần đột quỵ, xuất huyết não, đột quỵ dưới 6 tháng, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.
#Trầm cảm #đột quỵ não cấp #yếu tố liên quan
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não đến viện sớm trong 6 giờ đầu. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Mô tả hình ảnh, so sánh mức độ tuần hoàn bàng hệ ở hai nhóm có và không có tổn thương não trên cắt lớp vi tính bằng Chi bình phương test. Kết quả: Chỉ 20,5% bệnh nhân có hình ảnh tổn thương não sớm trên cắt lớp vi tính. Có tới 47,9% bệnh nhân không thấy tắc mạch trên phim cắt lớp vi tính mạch não. Động mạch não giữa là vị trí hay bị tắc nhất. Liên quan có ý nghĩa giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ và tổn thương não sớm. Kết luận: Hình ảnh cắt lớp vi tính có giá trị đánh giá tổn thương não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Từ khóa: Nhồi máu não, cắt lớp vi tính, tuần hoàn bàng hệ, dấu hiệu sớm.
#Nhồi máu não #cắt lớp vi tính #tuần hoàn bàng hệ #dấu hiệu sớm
Nghiên cứu đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ não cấp bằng thang điểm PADUA
Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ não bằng thang điểm PADUA. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang; bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ não, điều trị tại Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022, các người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn và nghiên cứu, được đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch dựa trên thang điểm PADUA. Kết quả: Qua khảo sát yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch dựa trên thang điểm PADUA ở 218 bệnh nhân đột quỵ trong đó chảy máu não (27,5%), nhồi máu não (65,6%) và chảy máu dưới nhện (6,9%), kết quả cho thấy: Bệnh nhân đột quỵ có yếu tố nguy cơ cao mắc huyết khối tĩnh mạch (PADUA: 4,97 ± 2,2) và cả 3 nhóm bệnh (chảy máu não, nhồi máu não và chảy máu dưới nhện) đều có nguy cơ cao huyết khối tĩnh mạch (điểm PADUA lần lượt là: 4,05 ± 1,72, 5,40 ± 2,493 và 4,53 ± 0,834). Một số yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao có thể thay đổi được đó là: Bất động (80,3%); nhiễm khuẩn cấp (50,5%) và suy tim hoặc suy hô hấp (62,4%). Kết luận: Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ cấp là cao (theo thang điểm PADUA). Một số yếu tố nguy cơ cao có thể thay đổi được đó là: Bất động, nhiễm khuẩn cấp và suy tim hoặc suy hô hấp.
#Huyết khối tĩnh mạch #đột quỵ não
KIẾN THỨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ CHĂM SÓC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO SAU GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN QUẢNG NINH, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Kiến thức điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người bệnh có chất lượng. Mục tiêu: đánh giá kiến thức của điều dưỡng về chăm sóc PHCN cho người bệnh đột quỵ sau giai đoạn cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 55 điều dưỡng viên có thâm niên công tác từ 13 tháng trở lên tại 03 khoa Châm cứu và PHCN và Lão khoa. Số liệu được thu thập theo hình thức tự điền từ tháng 8/2021 đến tháng 9/2021 đến tháng 9/2021. Kết quả: Kiến thức chung của điều dưỡng về chăm sóc PHCN chưa đạt chiếm 71,4%. Những nội dung kiến thức chưa đạt chiếm tỷ lệ cao như: kiến thức về tổn thương thứ cấp; đánh giá tình trạng nuốt và phòng tránh sặc; xử lý đau; chăm sóc tư thế đúng; chăm sóc luyện tập - vận động; chăm sóc đường tiết niệu; chăm sóc phòng ngừa tắc mạch lần lượt là 65,5%; 76,4%; 54,5%; 40,0%; 45,5%; 63,6% và 61,8%. Ngoài ra kiến thức của điều dưỡng chưa đạt về phòng ngừa tái đột quỵ; dự phòng tổn thương thứ cấp; tạo dựng môi trường sống và làm việc phù hợp chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 54,5%; 63,6% và 72,7%. Kết luận: Kiến thức của điều dưỡng về chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ sau giai đoạn cấp còn nhiều hạn chế.
#điều dưỡng #chăm sóc phục hồi chức năng #đột quỵ não
Tổng số: 76   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8